Saturday, September 11, 2021

Nữ diễn viên Jun Ji-hun qua lăng kính LTS. 

Jun Ji-hyun (born Wang Ji-hyun on 30 October 1981), also known by her English name Gianna Jun.

                                      

   

                       







1/ Tên khai sanh: Wang Ji-hun  

WANG = 6153 = 15 = 6

JI-HUN = 11565 = 18 = 9

Cộng lại: 6 + 9 = 15 = rất may mắn. 

Sau đây là ý nghĩa của số này.

NHÀ ẢO THUẬT (THE MAGICIAN)

15 là số có ý nghĩa huyền bí (esoteric) sâu xa, của sự rung động của thuật giả kim (alchemy) qua đó tất cả ma thuật được bày tỏ (all magic is manifested). Số này cực kỳ may mắn và mang theo nó đặc tính làm say mê kẻ khác (essence of enchantment). 15 đi đôi với tài hùng biện, sự khéo ăn khéo nói, và những tài năng về âm nhạc, nghệ thuật, và kịch nghệ. Số này ban cho (bestows upon) người mang số này một tính khí bất ngờ hay đầy kịch tính (dramatic temperament) và sự hấp dẫn hay thu hút (charisma) cá nhân mạnh mẽ và kỳ lạ. Số 15 đặc biệt may mắn vì nhận được tiền, quà tặng, những giúp đỡ từ những kẻ khác, vì số này có sự thu hút mạnh mẽ đối với tính vị tha của người khác. Tuy nhiên, không hoa hồng nào lại không có gai, và người xưa cảnh báo rằng số 15 sẽ điều khiển những mức thấp của khoa huyền bí học (lower level of occultism) khi nó liên kết với số 4 hoặc 8. Những người như thế sẽ có thể dùng ma thuật (black magic), thôi miên, và sự dẫn dụ về tinh thần – để thực hiện mục tiêu của họ. Do đó, nếu 15 là ngày sanh, là tên cộng là 4, 13, 22, hoặc 31, thì bạn nên đổi tên sao cho nó bằng một số có thể thu nhỏ bằng 1, như số 10 hoặc 19. Nếu ngày sanh là 15, và tên bằng 8, 17, hoặc 26, thì bạn nên đổi tên sao cho nó bằng 6 hay 24. Nếu tên bằng 15, và bạn lại sanh ngày 4, 8, 13, 17, 22, 26, và 31, bạn nên đổi tên thành 6 hay 24. Ngoài sự cảnh báo trên, số 15 rất may mắn. Nếu bạn sanh ngày 15, và tên cũng bằng 15, bạn được ban cho khả năng mang hạnh phúc đến kẻ khác và đưa ánh sáng vào nơi tối tăm, với điều kiện là bạn không dùng tác động kỳ diệu và may mắn này cho các mục đích vị kỷ./.

Dịch từ quyển Linda Goodman’s Sun Signs nơi trang 252-253.

2/ Nghệ danh: Jun Ji-hun

JUN = 165 = 12 = 3

JI-HUN = 11565 = 18 = 9

Cộng lại: 3 9 = 12. 



 Ý NGHĩA CỦA SỐ 8

Số 8 rung động với sao Thổ (Saturn). Nó tượng trưng cho sự khôn ngoan  học hỏi qua kinh nghiệm, sự ổn định, kiên nhẫn, và trách nhiệm. Số 8 cũng là số của an toàn  tài chánh, sự cẩn thận /đề phòng, sự hạn chế (restriction), tự chế và tự chủ (self-discipline and self-control). 

Một người hoặc thực thể chịu ảnh hưởng bởi số 8 nếu sinh vào ngày 8, 17, hoặc 26 trong tháng (các tên họ cộng lại bằng như vậy cũng chịu ảnh huởng bởi số 8) .

Số 8 tuơng tác với 12 con giáp (tuổi) trong tử vi tây phuơng:

- Capricorn (tuổi Nam dương): Số 8 sẽ gia tăng cường độ những cá tính của tuổi này. 

- Cancer (tuổi Bắc Giải): Số 8 đôi khi đối nghịch với tuổi này, nhưng với cố gắng, có thể cân bằng với bản tính tuổi này.

- Pisces, Scorpio, Virgo, Taurus (tuổi  Song ngưu, Hổ cáp, Xử nữ, Thiên/Kim ngưu):  Số 8 hòa hợp tốt với các tuổi này.

- Aries, Libra, Gemini, Leo, Sagittarius, Aquarius (tuổi Miên dương, Thiên xứng, Song nam, Hải sư, Nhân mã, Bảo bình): Số 8 tương phản gay gắt với bản tính của những tuổi này. Thỉnh thoảng những đặc tính của số 8 xuất hiện nơi  người thuộc các tuổi này, tánh tình lúc đó của họ sẽ bất thuờng, nếu so với tánh tình thuờng lệ của nguời thuộc các tuổi  này; (những đặc tính này) sẽ gây ngạc nhiên nơi người khác, cũng như chính nguời số 8. 

    TÍNH TÌNH CỦA NHÓM SỐ 8 

Định nghĩa sau đây của số 8 áp dụng cho nguời và thực thể. Nguời số 8 trầm lặng (quiet), dè dặt (reserved), và nhút nhát. Họ tỏ ra không kiên quyết lắm (they don't obviously push ahead), nhưng từ từ và chắc chắn họ sẽ đi đến mục tiêu, và không gì có thể ngăn họ đạt đuợc tham vọng của họ. Sự nhút nhát và ít nói (reticence) là bình phong cho một nỗ lực cuồng nhiệt (intense drive) để đạt đỉnh cao trong nghề nghiệp (profession or career). Họ là thày giáo và nhà tư vấn xuất sắc, phần lớn họ có thể thành công trong hoạt động chánh trị đầy gai gốc (tough game of politics), mặc dù thỉnh thoảng cũng gặp thất bại (although now and then there's a sour apple in the barrel) – và họ vuợt trội (excel) ở bất cứ điều gì đòi hỏi kiên nhẫn và sự suy diễn thông minh (intelligent deduction).

Những nguời ảnh huởng bởi số 8 có thể có sức khỏe xấu khi thơ ấu, nhưng họ trở nên khỏe mạnh hơn khi truởng thành (maturity), và đàn ông và đàn bà số 8 thuờng sống lâu. Họ chịu khó (are willing) chờ đợi cho tới khi kế hoạch thành công, và họ dùng thời gian chờ đợi một cách khôn ngoan (wisely). Rất ít khi thấy nguời số 8 trì hoản (procrastinating of “goofing off”). Họ có một ý thức bẩm sinh (inborn sense) về bổn phận (duty) và trách nhiệm, (điều này) không cho phép họ có một thái độ bất cẩn (careless) đối với điều gì mà họ trông đợi. 

Phần lớn những nguời sanh duới ảnh huởng của số 8 thì đáng tin cậy (reliable) như cái đồng hồ to để đứng  (grand-father clock), và cũng ấm áp  gần gủi như cái mền bông (quilt) hay chăn bông (conforter) của bà nội/ngoại (grandma).

Họ giàu tính hài huớc (rich sense of humour), nhưng bạn phải canh chừng mới thấy đuợc, vì (điều này) rất khó thấy và không bao giờ lộ rõ (subtle and never obvious). Họ làm như  không để ý bất cứ điều gì (behave as if they don't care a peanut) mà mọi nguời nghĩ về họ, và họ cũng có vẻ không đón nhận các lời khen (be turned off by compliments), tuy vậy, trong nội tâm (inwardly) họ để ý/quan tâm rất nhiều đến những gì mà nguời khác nghĩ về họ, và nếu những lời khen này thành thật, họ bí mật đón chào chúng, mặc dù họ sẽ dấu niềm vui của họ, vì sợ rằng họ có thể bị xem là yếu đuối (be considered weak). Bị coi như yếu đuối chắc chắn  phải là điều cuối cùng mà họ muốn xảy ra (the very last thing they want to happen).

Dù cho  tác động của số 8, giống như tất cả số đơn (từ 1 đến 9)  của các ngày sanh, luôn luôn tuơng tác với con giáp (theo tử vi tử phuơng) của nguời đó, những đặc tính (traits) cuả số 8 không luôn luôn có mặt – mà   chỉ xuất hiện đôi khi (on occasion)  – thì  phần lớn nguời số 8 có những đặc  tính rất sâu sắc và mãnh liệt (very deep and intense natures) và sức mạnh nội tâm lớn lao (great inner strength). Những đặc tính trên thuờng đóng một vai trò quan trọng trong những biến cố của cuộc đời của nguời này (in life's drama), và nhiều phen là công cụ của Định Mệnh (instrument of Fate)  đối với kẻ khác. Họ có khuynh huớng tiến tới cuồng tín (fanaticism) trong tôn giáo, và họ sẽ bám chặt một cách kiên cuờng (relentlessly) vào điều mà họ tin tuởng, bất chấp mọi chống đối (in the face of all opposition). Họ có nhiều nguời yêu mến họ, nhưng cũng có nhiều kẻ thù sâu đậm ( bitter enemies) . 

Mặc dù nguời số 8 có vẻ (appear)  lạnh lùng và không thổ lộ tâm tình (cold and undemonstrative) với những nguời họ yêu và tin tuởng, nhưng họ lại có thể tỏ ra trìu mến trong  sự  bẽn lẽn (shyly affectionate) và nhiệt tình  hết lòng (warmly devoted). Họ thuờng cô đơn , và họ khát khao  (needing desperately) đuợc yêu , và họ có thể chấp nhận hy sinh lớn lao (great sacrifices) cho một lý tuởng , một tham vọng , hoặc cho những nguời trông cậy (depend)  vào họ . Dù đã lớn tuổi , họ vẫn trẻ trung ở diện mạo cũng như tánh tình (they grow younger in appearance  and behavior as they grow older) – ở  độ tuổi  50 , họ có dáng vẻ và hành động với sự trẻ trung hơn cả lúc họ 20 tuổi (they look and act younger at fifty than they did when they were twenty) . Họ có đòi hỏi cao (they're as demanding) đối với chính họ cũng như đối với nguời khác , nhưng dù cho họ có bày tỏ  tất cả thái độ  khôn ngoan và  truởng thành  (maturity) , tự-chủ (self-control) , và kỷ luật , quả tim của nguời số 8 vẫn cô đơn và khát khao (longing) , và họ cần biết rằng đeo đuổi hạnh phúc không phải là tội lỗi .

(Dịch xong lúc 11:26 sáng ngày 03/04/2010 từ trang 243-244 của quyển Linda Goodman's Star Signs).


 Ý nghỉa của số 3

Số 3 rung động cùng nhịp với sao Jupiter (Sao Mộc) . Số này tượng trưng cho chủ nghỉa lý tưởng (idealism) , học vấn cao (higher education) , du lịch nước ngoài , và tôn giáo . 3 là số của sự lạc quan , di chuyển , sự bành trướng/mở rộng .

Một người hay thực thực thể chịu ảnh hưởng bởi số 3 nếu sanh vào ngày 3 , 12 , 21 , và 30 trong tháng . Người hay thực thể sanh ngày 3 được đánh dấu (stamped) bởi dấu ấn đặc trưng của số 3 . Củng như vậy đối với nhửng người sanh ngày 12 , 21 , và 30 trong tháng ,nhưng nhửng người này lại chịu thêm tác động của các số 12 , 21 , và 30 . Điều này củng đúng đối với tên cộng lại bằng 3 , 12 , 21 , và 30 .

Nhửng đặc điểm của số 3 sẻ định kỳ biểu lộ (periodically exhibited) bởi người hay thực thể số 3 , và sẻ tương tác với nhân cách của người hay thực thể đó theo nhiều cách khác nhau , tùy theo tuổi theo tử vi Tây phương của họ .

Nếu tuổi theo tử vi tây phương của bạn là :

Sagittarius (Nhân mảo) : Số 3 sẻ gia tăng cường độ cá tính /tính nết  (personality)  của tuổi này .

Gemini (Song nam) : Số 3 đôi khi đối nghịch với cá tính của tuổi này , nhưng , với cố gắng , có thể được dùng để cân  bằng với bản tính/bản chất/tính tình (nature)  của tuổi này .

Aries , Leo , Aquarius , Libra (Miên dương , Hải sư , Bảo bình , Thiên xứng ) : Số 3 sẻ hài hòa với cá tính của tuổi này .

Pisces , Virgo , Capricorn , Scorpio , Taurus , Cancer (Song ngư , Xử ngử , Nam dương , Hổ cáp , Kim ngưu , Bắc giải ) : Số 3 sẻ tương phản gay gắt với cá tính căn bản của nhửng tuổi này . Khi thỉnh thoảng nó xuất hiện trong cá tính của nhửng người này , tánh tình của họ sẻ bất thường , nếu so với cá tính thường ngày của họ ; và tánh tình này sẻ gây ngạc nhiên nhửng nhửng kẻ khác , và thường gây ngạc nhiên cho cả chính họ .

                                                                          

                                              TÍNH TÍNH CỦA NGƯỜI THUỘC NHÓM 3 

Định nghỉa sau đây của số 3 áp dụng cho người và thực thể  . Người số 3 đặt mổi hành động (ngay cả khi họ hướng dẩn sai/misguided và hành động này là tiêu cực) trên nền tảng của một lý tưởng lớn lao (great ideal)  . Họ coi trọng sự thật  (aim high for truth) , không gì ngoài sự thật sẻ thỏa mản họ , dù đó là việc tìm kiếm sự thật của một cuộc tình , tình bạn , nghề nghiệp , chính trị , hay tôn giáo . Họ không dể dàng bị đình hoản/trì hoản  (put off by)  bởi nhửng câu trả lời thoái thác/lẩn tránh (evasive) hoặc sự lừa dối (deception) , và họ có thể phát hiện ra (spot) một sự lừa dối (lie) , một sự bóp méo (distortion) , sự không thành thật/lương thiện (dishonesty) cách xa cả dặm . Một số người trong họ đạt được mục tiêu của sự thật , một số khác bị lạc đường/lạc hướng (misled) khi tin tưởng vào nhửng ảo tưởng của chính họ , nhưng họ không ngừng tìm kiếm . Người số 3 thì độc lập một cách mảnh liệt (fiercely) , tìm kiếm sự hoàn toàn tự do về phát biểu và di chuyển , và không thể bị ràng buộc (cannot be tied down) . Du lịch là một tất yếu tuyệt đối (absolute necessity) , qua việc đi cùng với nhửng người khác  để thăm viếng thế giới (mingling with others and seeing  the world) , qua việc học hỏi mọi thứ để sao có thể biết mọi đất nước và con người , mọi khái niệm về kiến thức (intellectual concept) , mọi triết học .

Họ có khuynh hướng nhìn vào khía cạnh tươi sáng của mọi việc , và sự lạc quan của họ có tính lây lan (contagious) . Ngay cả người thuộc tuổi Nam Dương (Capricorn) với ngày sanh là 3 sẻ gây sốc cho chính họ khi thỉnh thoảng họ có nhửng bộc phát của sự hoàn toàn lạc quan .

Bởi vì sự tìm kiếm sự thật đầy sáng chói này , người số 3 hoặc  là một kẻ theo chủ nghỉa hoài nghi (agnostic) , một kẻ vô thần , hay mảnh liệt dành hết /hiến dâng (intensely devoted) cho một nguyên tắc tôn giáo , ví dụ : nử tu , mục sư (ministers) , thầy tu /tăng (monks) , giáo sỉ Do thái (rabbi) , thầy tu (priests) . Tôn giáo là một phần quan trọng trong cuộc đời của người hay thực thể số 3 , dù cho tôn giáo đó được họ chấp nhận một cách nhiệt thành , cuồng tín hay bị họ từ chối một cách cay đắng (whether religion is fervently , fanatically accepted or bitterly rejected) . Thái độ của họ không bao giờ trung lập .

Sự thách đố về thể chất (physical challenge) truyền cảm hứng (inspires) cho người hay thực thể số 3 ; vì vậy thể thao đóng một vai trò quan trọng . Người số 3 với  ngôn ngử thẳng thắn/toạt móng heo sẻ gây sửng sốt (cho bạn) (shockingly blunt of speech ) , họ lại bộc trực/thật thà đối với một lổi lầm (candid to a fault) , và họ (cảm thấy) bị xúc phạm/ lăng nhục đối với sự lừa dối/trò hai mặt  dưới mọi hình thức (and outraged at duplicity of any kind) . Họ chân thật yêu mến súc vật (genuine love for animals) và có một khuynh hướng mạnh mẻ bảo vệ người bị áp bức (underdog human)  củng với sự tấm lòng trung thành/trung kiên mà họ đả bày tỏ với chó , ngựa và nhửng thú cưng khác của họ (the same loyalty they show to their dogs , horses , and other pets) . Họ có sự lảnh đạm/thờ ơ đặc trưng đối với quan hệ gia đình (a marked indifference to family ties) , và hôn nhân chỉ hạnh phúc khi được hoàn toàn tự do (marriage works only when freedom is total) . Người số 3 có liên quan /liên kết với nhửng thử thách về sức mạnh  thể chất (tests of physical strength) , cờ bạc , trò chơi may rủi , như ở các sòng bạc hoặc ở sàn của thị trường chứng khoán . Người hay thực thế số 3 sẻ đánh cá/cuợc hầu  như trên mọi thứ (take a chance or bet on just about anything) . Tính lạc quan sôi nổi của họ có tính lây lan gây khoái cảm (their bubbing optimism is delightfully contagious) .

Người hay thực thể số 3 thường biểu lộ một sự pha trộn không đều giửa một triết gia khôn ngoan và một anh hề vô tư lự (an odd blend of the wise philosopher and the happy-go-lucky clown) , đôi khi họ thiếu ý thức trách nhiệm . Một số nào đó trong các mục đích , giấc mơ , và tham vọng thì quan trọng (đối với họ) , một số khác thì tầm phào/hảo huyền /vớ vẩn (others are silly and frivolous) . Theo đuổi một nền giáo dục/học vấn là chuyện quan trọng (matters a great deal) đối với người số 3 , và họ cảm giác bị tan nát (they are crushed) khi họ bị từ chối vào một viện nghiên cứu (they’re denied the halls of higher learning)  vì bất cứ lý do gì . Họ sẻ trở thành  luật sư xuất sắc  , bởi vì sao Mộc (Jupiter) , đại diện bởi số 3 , thống trị  ngành  luật ./.

             (Dịch xong lúc 11:03 tối ngày 04-06-2010 , từ trang 230-232 của quyển Linda Goodman’s Star Signs) . 


 Adolf Hitler (German: [ˈadɔlf ˈhɪtlɐ] (About this soundlisten); 20 April 1889 – 30 April 1945) was an Austrian-born German politician who was the dictator of Germany from 1933 to 1945. He rose to power as the leader of the Nazi Party,[a] becoming Chancellor in 1933 and then assuming the title of Führer und Reichskanzler in 1934.[b] During his dictatorship, he initiated World War II in Europe by invading Poland on 1 September 1939. He was closely involved in military operations throughout the war and was central to the perpetration of the Holocaust, the genocide of about six million Jews and millions of other victims.

ADOLF = 14738 = 23 = 5

 HITLER = 514352 = 20 = 2 

Vì 5 + 2 = 7 nhỏ hơn 10 nên ta phải cộng: 23 với 20, thành 43. 

Eva Anna Paula Hitler (née Braun; 6 February 1912 – 30 April 1945) was the longtime companion of Adolf Hitler and was, for fewer than 40 hours, his wife. 

eva = 561 = 12 = 3

braun = 22165 = 16 = 7

bánh xe định mạng