Saturday, November 23, 2013

Người cứu trẻ em (child saver) . 
 
A/ Lale Labuko sẽ ko bao giờ biết điều gì đó về anh ta – như ngày sinh . Bộ lạc của anh ở thung lũng Oma của xứ Ethiopia ko làm giấy khai sinh cho bất cứ ai (keeps no written records) - anh phỏng đoán là tháng Mười của đầu thập niên 1980 . Nhưng có một điều anh biết một cách tuyệt đối (know with absolute surely) : anh sẽ ko nghỉ ngơi (rest) được cho tới khi anh ngăn (halt) phong tục giết trẻ em mới đẻ (born out of wedlock) vì được đẻ ra từ cha mẹ không được phép của người lớn (elder) để có con , hoặc trẻ em có răng mọc từ hàm trên trước thay vì phải mọc từ hàm dưới trước (whose teeth grow in top first instead of the usual bottom up) . Những trẻ này được tin rằng là tai họa (believe to be cursed) . Labuko đã cứu được 37 em , từ 1 đến 11 tuổi ; chúng đang sống trong 1 ngôi nhà , xem hình , mà anh xây với sự giúp đở của nhà nhiếp ảnh và đạo diển ng California (film maker) John Rowe , đồng sáng lập của tổ chức Trẻ Em Omo của Labuko .
  • Khi nào anh đã biết tập tục này ?
Lúc tôi 15 . Một ng lớn tuổi trong làng đã tước đoạt/túm lấy (grab) đứa bé 2 tuổi từ mẹ nó , và bà mẹ đã khóc . Tôi ko biết điều gì sắp xảy ra . Mẹ tôi nói , này Lale , vài trẻ trong bộ lạc được xếp vào (declare) mingi , và họ giết chúng . Mẹ nói , mingi có nghĩa là “tai họa” (cursed) .
  • Các trẻ này đã bị giết như thế nào ?
Đôi khi chúng được bỏ vào rừng (bush) , ko nước uống , ko quần áo . Hoặc chúng bị đẩy xuống vực (push of a cliff) .
  • Anh đã bắt đầu hành động vào lúc nào ?
Năm 2008 , tôi đã nói với ng già trong làng , các ông nghĩ rằng những trẻ này là tai họa và mang bịnh tật và nạn đói (famine) . Vậy các ông có thể cho tôi một đứa nhỏ ? Có lẽ (maybe) lời nguyền/tại họa này sẽ theo tôi . Vài ng già đồng ý : cứ thử thì biết (let's try and see) .
  • Nguy cơ đã lớn như thế nào (how big a risk was this) ?
Những ng khác đã cảnh cáo tôi : Anh cứu những trẻ này , một ngày nào bộ lạc sẽ giết anh .
  • Cố nhiên (clearly) anh đã ko nghe .
Vâng . Và bộ lạc (Kara) của tôi đã ngừng hẳn (completely) phong tục này . Nhưng bộ lạc Hamer vẫn duy trì . Thật khó mà thay đổi một văn hóa cổ .
  • Anh có nói với các trẻ rằng anh đã cứu chúng khỏi số phận đó không ? 
    Chúng quá nhỏ . Tôi nói với chúng : 'Em ở đây để học . Khi chúng lớn hơn , tôi sẽ giải thích , đây là 1 phong tục . Không phải lỗi của cha mẹ em . Thật là tốt khi tôi đã cứu các em' . Năm nay , tôi đã nhận email từ hội Địa lý Quốc gia công nhận tôi là một 'nhà thám hiểm tiềm năng/đang nổi lên' (emerge) . Những trẻ này , ngày nào đó , cũng sẽ là những nhà thám hiểm tiềm năng mới .
    Tạm dịch từ nguồn : NGS tháng 12 2013 , trang 63 . 



    B/
    Một cuộc hành trình vô vọng (desperate journey) đã kết thúc tại một cánh đồng phún thạch (lava) tại Djibouti . Hàng tá (dozen) những nấm mộ (grave) và xác chết (corpse) đã xuất hiện dọc theo đường đi , những ví dụ bi thảm của những ng Phi châu đã chết khi vượt qua sa mạc tàn bạo (brutal) này trên đường đi tìm việc làm ở Trung Đông .
    (Nguồn : NGS dec 2013 , trang 45-46)