Friday, October 10, 2014

CHÓ MEERKAT Ở PHI CHÂU .

BẠN CÓ BIẾT MỘT CỘNG ĐỒNG Ở PHI CHÂU MÀ TRẺ CON ĐƯỢC LÁNG GIỀNG CHĂM SÓC CHU ĐÁO ĐỂ CHA MẸ CHÚNG CÓ THỂ VÀO RỪNG CẢ NGÀY ĐỂ KIẾM THỨC ĂN (FORAY) . MỚI NGHE QUA , BẠN SẼ NGHĨ RẰNG CỘNG ĐỒNG NÀY ĐÃ SỐNG ĐÚNG THEO TINH THẦN TƯƠNG THÂN TƯƠNG ÁI HAY " BÁN ANH EM XA , MUA LÁNG GIỀNG GẦN ", V.V... BẠN ĐÃ NGHĨ ĐÚNG NHƯNG ĐÂY KHÔNG PHẢI LÀ CỘNG ĐỒNG CỦA LOÀI NGƯỜI MÀ LÀ CỦA NHỮNG CON MEERKAT - THUỘC GIỐNG CHÓ MÔNG CỔ (MONGOOSE) . VỀ HÌNH DẠNG , CHÚNG GIỐNG CON CHỒN (WEASEL) , CAO KHOẢNG 3 TẤC VÀ CÓ THỂ ĐỨNG THẲNG NGƯỜI BẰNG HAI CHÂN SAU VÀ ĐUÔI . 
TRONG KHI XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI CHÚNG TA VẪN ĐẦY RẨY CẢNH “ ĐÈN NHÀ AI , NHÀ ẤY RẠNG” , HAY THẬM CHÍ THÁI ĐỘ “ CHÁY NHÀ HÀNG XÓM , BÌNH CHÂN NHƯ VẠI “ THÌ LỐI SỐNG CỦA NHỮNG CON MEERKAT NÀY , KHIẾN CHO CHÚNG TA PHẢI SUY GẨM --- TÀI . 

1/ Đứng thẳng nhờ  đuôi , vài con chó meerkat đang tán gẩu (chat) và một số khác thì ngủ lơ mơ (doze) . Chúng bắt đầu mỗi ngày bằng tắm nắng (sunbath) , để đẩy lui (soak away) cơn lạnh suốt đêm ở sa mạc Kalahari , Phi châu . Đối diện với một môi trường khắc nghiệt , sát cánh với nhau , những thành viên nhỏ bé này thuộc giống chó Mông Cổ (mongoose) sống thành nhóm khoảng 40 con và bảo vệ lãnh địa của nhóm mọc toàn bụi rậm (thuộc nam Phi châu ) này với diện tích khoảng 2 tới 6 dặm vuông (5,12 tới 15,36 km2) .


2/ Nằm chất đống , những bé con meerkat  đang ngủ trưa an toàn trong vòng tay của một con meerkat GIỬ TRẺ . Để có được nguồn sữa cho con , mẹ chúng nó phải kiếm thức ăn (foray) mỗi ngày, và bố chúng phải đi theo bảo vệ mẹ chúng , do vậy các thành viên khác trong nhóm phải lần lượt SĂN SÓC chúng suốt ngày . Các con meerkat giử trẻ này đã chịu thiệt thòi khi làm việc này (the service is costly for caregivers) . Suốt ngày không ăn uống , một con meerkat giử trẻ mất tới 2 phần trăm trọng lượng .


3/ Hai ảnh trên : đứng nơi cao , một con meerkat làm LÍNH CANH để cho các thành viên khác có thể kiếm thức ăn mà không cần thường xuyên ngừng nghỉ để coi chừng nguy hiểm . Khi một con ó , rắn hổ mang , hay các thú ăn thịt/predator khác đe dọa , người lính canh này phát đi một tiếng kêu báo động đến các con meerkat khác trong tầm nghe (earshot) để chúng lao tìm chổ núp gần đó (diving for safety in nearby bolt-hole) . Một tiếng kêu chít chít (peeping) thấp và đều đặn – mà các nhà khoa học gọi là “ tiếng hát của người lính canh” - báo hiệu mọi việc tốt đẹp .
4/ Đuôi vẩy cao và mắt sáng , con meerkat chạy tìm chỗ núp khi chúng có thể và lao vào chiến đấu khi chúng phải như vậy . Chiến đấu như một đám ô hợp (mob) với lông dựng đứng (bristling) , miệng kêu sì sì (hissing) , chúng có thể làm khiếp sợ một thú ăn mồi sống/predator đáng gờm như chú chó rừng (jackal) nặng 25 cân/11,25 k .

5/ Chó meerkat là bậc thầy về đào/excavator , với bốn chân có nhửng móng khỏe mạnh và giống cái cào (rakelike) . Kiếm ăn từ năm đến tám giờ mổi ngày ,  để con mồi không thấy được chúng , chó meerkat thường xuyên đào lổ để núp . Những con mồi ưa thích của chúng bao gồm bọ hung , bò cạp , ấu trùng , và rắn nhỏ .

6/ Dù cho bản năng thận trọng , nhưng với thời gian những con meerkat chấp nhận đoàn chúng tôi như là một phần của cảnh vật (landscape) . Bị lôi cuốn bởi món trứng luột , chúng đã trèo vào cân điện tử để được cân . Một con quá hăng hái sắp chen vào  (was about to crowd) một khay thức ăn đã có chủ (của 1 con khác) , và bị thành viên trong đoàn Adin Ross-Gillepsie xách đuôi nó lên . (Anh Ross-Gillepsie là một field worker ,  người làm công tác nghiên cứu ngoài trời )
7/ Ảnh một : làm tình ở ngoài trời thì nguy hiểm – và hiếm . Khi ra khỏi nơi an toàn là cái hang của chúng , chúng phải “quét” bầu trời để xem có thú ăn thịt sống  không . Tầm nhìn của chúng thì sắc bén/acute hơn chúng ta nhiều , cho phép chúng nhận ra một con ó đang bay xa chúng khoảng 1000 ft/304 m .
Ảnh hai : một cú vồ nhanh nhẹn (fast pounce) và một cách nhai gặm bởi răng sắc (sharp-toothed crunch) bảo đảm cho một con meerkat may mắn , có được một bửa ăn là một con thằn lằn tròn trỉnh , mọng nước (plump , moist meal of lizard) . Nhửng con meerkat trưởng thành sẽ chia sẻ con mồi với con của nó để học cách kiếm ăn , nhưng sau 3 tới 4 tháng , các meerkat bé con phải tự nuôi mình . Meerkat đạt tuổi trưởng thành sau 18 tháng .

 

8/ Khi lại gần nhau , những giác quan khác được dùng . Chỉ cần thoáng ngửi , một con meerkat có thể biết một con khác có phải là cùng nhóm không . Cách đánh dấu bằng mùi hơi (scent-marking) , ngửi , cách chải lông (grooming behaviour) củng cố những quan hệ này giúp chúng tồn tại .
Thường thường , một con đực đầu đàn và một con cái , đẻ ra khoảng 80 phần trăm thành viên của nhóm .




9/ Ảnh trên và ảnh dưới : sự ôm ấp/embrace của người giử trẻ có thể làm dịu đi những đau khổ nhỏ (little indignity) của cuộc đời – như con kiến này , lẻ ra có thể là  (would-be)  bửa ăn vội nhưng lại cắn vào môi của một chú meerkat bé con mới cai sữa (newly weaned pup) . Ở gần có nghĩa là an toàn và tiện nghi : với người giử trẻ/caretaker chia xẻ thân nhiệt , sự trao đổi chất (metabolism) của một meerkat bé con có thể chuyển thêm năng lượng để nó phát triển và tăng trọng (weight gain) . Với thân hình mảnh dẻ , các con meerkat mất nhiệt dể dàng , một nét quý giá (valuable trait) cho những con trưởng thành khi kiếm ăn vào buổi trưa nóng bỏng (blistering midday) ở vùng Kalahari . Nhưng khi nhiệt độ sa mạc sụt xuống/plummet vào ban đêm , cả nhóm rút vào nơi an toàn ấm áp (snug security) này của một cái hang và ngủ thành một đống .

10/ Lúc nào cũng là lúc vui chơi (hay giờ ăn hay giờ ngủ trưa) đối với những meerkat bé con mới bốn-tuần-tuổi . Khi tới tuổi để bắt đầu theo những con trưởng thành đi kiếm ăn mỗi ngày , tương lai chúng không còn chắc chắn . Những cơn lũ ngập hang (burrow-flooding rainstorm) , hạn hán , và những lần tấn công bởi thú ăn thịt sống và những nhóm meerkat đối thủ , tất cả đe dọa những con còn nhỏ . Ngay cả với sự chăm sóc tốt nhứt , chỉ có 1 trên 4 con sống đến lúc trưởng thành .

11/ Cảnh giác/đề phòng (alert) đến từng cái bóng chuyển động , những meerkat bé con từ rất sớm , đã học hỏi để bắt chước khả năng mảnh liệt (intense observation) về nhìn , ngửi , và nghe của những con trưởng thành . Trách nhiệm quan trọng nhứt của một con meerkat giử trẻ có thể là bảo vệ những con nhỏ từ những tấn công bởi những nhóm meerkat sống gần đó đang tìm cách mở mang lãnh địa/territory của chúng .

12/ Ảnh trên và dưới : những con meerkat đã định nghỉa lại thế nào là sự hợp tác /cooperation . Khi gặp đầu tiên , tại công viên xuyên biên giới Kgalagadi (xem bản đồ) , một con đực có tên Juma chỉ là một thiếu niên ; nay đã trưởng thành để cầm đầu một nhóm lớn và ngày càng đông . Với thời gian , nó và những con meerkat giống nó – đã dạy cho chúng tôi vài bài học . Những thuyết tiến hóa nói rằng động vật phần lớn sẽ giúp nhửng họ hàng thân thiết nhứt của chúng ( will help their closest kin most) . Nhưng giửa nhửng con meerkat , sự trung thành với nhóm là luật lệ . Các chị em , anh chị em họ/cousin , và nhửng thành viên meerkat mới , dù không không có họ hàng với chúng đều cùng nhau (alike) chia sẻ những gánh nặng và phúc lợi của nhóm .


13/ Khi trưởng thành , hiếm khi chúng cao được 1 ft/0,304 m , ngay cả đứng trên đầu ngón chân/tiptoe . Nhưng nếu sự hửu ích bằng với chiều cao , những con meerkats sẽ là nhửng người khổng lồ .
Sau gần một thập niên nghiên cứu dã ngoại ở nam Phi châu , toán quốc tế của tôi đã chứng tỏ meerkat là một trong những động vật có vú có tinh thần hợp tác nhứt trên trái đất . Loài người thì gần đạt như vậy , nhưng chỉ trong những ngày tốt đẹp nhứt mà thôi . Nguồn : National Geographic tháng 9 , 2002 . (Nearly a decade of fieldwork in south Africa by my international team shows meerkats to be among the most cooperative mammals on earth . HOMO SAPIENS come close , but only on our best days) .