Sunday, July 1, 2018

MỘT VÍ DỤ VỀ TRẢ NỢ DỒN .
Theo Lý thuyết Số (LTS) , phần lớn những ng sanh vào các ngày 4 , 8 , 13 , 17 , 22 , và 26 đều thuộc số TRẢ NỢ DỒN . Các ng có tên CỘNG LẠI BẰNG các số trên cũng trả nợ dồn .
Nghĩa là họ có NỢ từ nhiều KIẾP TRƯỚC nhưng trong các kiếp trước lần lửa ko chịu trả nên đã quyết định trong KIẾP NÀY cố gắng trả hết , trả dứt điểm mọi nợ cũ . 
Giống như một người buôn bán ở chợ : quanh năm vay nợ rất nhiều , hai tuần cuối năm , chạy đôn chạy đáo để trả nợ hầu năm tới được thảnh thơi .
Khi họ phải trả nợ dồn , họ rất vất vả , bị nhiều sỉ nhục , đủ thứ tiếng xấu trên đời . Nếu họ cố gắng chịu đựng , đừng tạo thêm nghiệp xấu thì sẽ trả dứt điểm trong kiếp này . 
Tôi rất rành vụ này vì tôi có rất nhiều bà con và bạn bè có ngày sanh hay tên cộng lại bằng các số trên .
A/ Một bạn trẻ sinh ngày 31/12/1971.
Dựa vào bản trị số của các chữ, tôi thấy : 
Họ của y cộng lại = 11 = giữ nguyên , ko thể thu nhỏ . 
Tên lót cộng lại = 18 = 9
Tên cộng lại = 11
Tổng cộng : 11 + 11 + 9 = 31 = 4 = RẤT XẤU , TRẢ NỢ DỒN . 
NHẬN XÉT : bạn trẻ này , dù qua Mỹ lúc 9 t , nói tiếng Anh như gió , nhưng ko thể học đại học mà đi làm hãng xưởng . Do tính ko kiên nhẫn nên ko làm lâu ở chỗ nào , tính tình nóng nảy . Nói theo người miền Nam là xui tận mạng . Theo LTS đã kể trên , y đang trả nợ dồn .
B/ ĐỌC THÊM : một cô sanh ngày 24/1 . Ngày sanh rất tốt . 
Tên cộng lại bằng = 11
Chữ lót cộng lại bằng = 16 = 7
Tên cộng lại bằng = 5 
Tổng cộng : 11 + 7 + 5 = 23 , cực kỳ may mắn .
Tôi thấy cô này học rất giỏi , mọi thứ đều đến với cô rất dễ dàng , nghĩa là làm gì cũng thành công , đang làm cho một hãng bảo hiểm Mỹ , rất rành về vi tính , lái xe hơi số tay ! .
B1/ Ý nghĩa của số 24 .
TÌNH YÊU - TIỀN - SỰ SÁNG TẠO
Người hoặc thực thể này là những người hưởng phúc đức , mà họ đã tạo ra từ nhiều kiếp . Họ được sự giúp đở cũng như có bạn bè giử QUYỀN CAO , CHỨC TRỌNG . Họ đạt THÀNH CÔNG LỚN về tài chánh , và có được hạnh phúc trong tình yêu . Họ thành đạt trong các ngành văn chương , luật pháp , nghệ thuật , và có sự hấp dẫn mãnh liệt đối với người khác phái .
Họ không nên BUÔNG THẢ , ĐAM MÊ trong các thú vui trần thế và một sự KIÊU CĂNG nào đó trong tình yêu , trong những vấn đề tài chánh , nghề nghiệp ; bởi vì mọi thứ đều đến với họ DỄ DÀNG NHƯ TRỞ BÀN TAY . Nên khôn ngoan nhớ rằng nếu thực thể hay cá nhân này quá BUÔNG THẢ trong kiếp này , họ sẽ mang số 18 hay một ngày sinh xấu trong kiếp sau .
Người hay thực thể này không nên làm hỏng những ích lợi của số 23 hoặc 24 , và cũng không nên để sự may mắn này dẫn đến sự ÍCH KỶ hoặc một thái độ COI THƯỜNG những giá trị tâm linh . Phải nên tránh sự CÁM DỖ của đắm say trong nhục dục lệch lạc ; cũng như khuynh hướng SA ĐỌA DƯỚI MỌI HÌNH THỨC (the templation to indulge in promiscuity must be avoided ; likewise a tendency to overindulgence of all kinds ) .
(Dịch từ trang 202 của sách đã dẫn ) .
B2/ Ý nghĩa của số 23 .
Số 23 – Ngôi Sao Huy Hoàng của Sư Tử 
( The Royal Star of the Lion )
Đây là số may mắn do hưởng phước đã tạo từ kiếp trước ( karmic reward number) (1) . Số 23 ban cho (bestows), không những chỉ là một hứa hẹn sẽ thành công trong những nỗ lực ( endeavors ) thuộc về cá nhân và nghề nghiệp , mà còn bảo đảm có sự giúp đở từ thượng cấp ( help from superiors) và sự che chở/bảo vệ từ những người có địa vị cao ( protection from those in high places) . Đây là một số rất may mắn , và số này ban phát ( blesses ) dồi dào hồng ân (abundant grace) cho người hoặc thực thể ( entity) tượng trưng bởi số này . Số này , cũng nên được xem xét với những số khác ( như ngày sanh hay tên ) để có một sự phân tách toàn diện dựa theo lý thuyết số ( full numerological analysis ) , điều này có thể đưa đến một kết quả không hoàn toàn may mắn . Nhưng trong những giai đoạn khó khăn , những số khác không có nhiều cơ hội tạo ra (bring about) sự rắc rối nghiêm trọng (serious trouble ) khi có sự hiện diện của Ngôi Sao Huy Hoàng này của Sư Tử . Không số nào có thể thách thức với sức mạnh (strength) của Sư Tử và thắng được nó . / .
( Dịch từ trang 259 của quyển Linda Goodman’s Star Signs ) .) 
Chú thích : (1) tỉnh từ Karmic xuất phát từ danh từ Karma , tiếng Phạn ( Sanskrit) có nghĩa là hành động /số mệnh / nghiệp . Ấn độ giáo và Phật giáo tin rằng nghiệp là những hành động/việc làm của con người trong những kiếp trước , và (nghiệp này) sẽ quyết định số mạng của con người đó trong những kiếp sống sau này .