Wednesday, May 25, 2016

BHUTAN .
Vài hàng về Bhutan : diện tích 38.394 km2 * , dân số 742.737 người (sl 2012) , GDP danh nghĩa là $ 2. 836/đầu người (sl 2015) .
Có chung biên giới với TQ dài 470 km , quân đội 16 ngàn , do Ấn huấn luyện với ngân sách QP là $ 13.7 triệu/năm , không có Không quân .
* Lớn gấp 2,3 lần tỉnh Nghệ An , lớn nhứt của VN (16.490 km2) .





LỜI NGUYỀN CỦA LĂNG MỘ HCM .
Hồn ma TT Thiệu nói với hồn ma HCM .
"TT Thiệu : Con người ai cũng thích DÀNH cái đẹp , cái hay về mình ; tại sao đám đàn em của ông , lại thích DÀNH cái xấu , cái dở về mình , để cho dân chửi rủa , "ném đá" dữ dội ?
HCM : Có lẽ khi xây lăng mộ cho tôi , dù điều đó trái với di chúc của tôi , đàn anh của chúng như Lê Duẫn , Lê Đức Thọ , v.v... đã cắt đứt long mạch đế vương hay động mồ động mã của tổ tiên/ông bà nên ngày nay , làm bất cứ cái gì , bọn "ăn cám xú" này đều bị dân chửi "tắt bếp" . Tôi quá buồn và đau khổ mà ko làm gì được . 
TT Thiệu : bó tay chấm com với bọn "ăn cám xú" này ".
Những ví dụ về Realpolitik tại Mỹ .
(Viết nhân các bạn thỉnh nguyện Mỹ hảy trừng phạt kinh tế đối với TQ vì dàn khoan) .
"Chính sách Realpolitik đã được chính thức đưa vào Nhà Trắng của Nixon bởi Kissinger . Trong ngữ cảnh (context) này , nó có nghĩa giao dịch với những cường quốc khác trong phương cách thực tế hơn là chỉ dựa trên các căn bản của chủ thuyết chính trị hay đạo đức - chẳng hạn , chính sách ngoại giao của Nixon với CHND Trung Hoa , mặc dù sự chống đối chủ nghĩa CS (của họ) và chủ nghĩa ngăn chặn/bao vây (containment) trước đây . Một VD khác là ngoại giao con thoi của Kissinger sau chiến tranh Á rập-Do thái , khi ông thuyết phục DT rút lui từng phần khỏi bán đảo Sinai để phù hợp (deference) với thực tế chính trị tạo ra bởi khủng hoảng dầu hỏa .
Realpolitik khác với chính trị ý thức hệ ở điểm nó không quyết định (dictate) bởi những luật cố định , nhưng thay vào đó được định hướng bởi mục tiêu - giới hạn chỉ bởi những nhu cầu (exigency) thực tế . Vì Realpolitik được dùng cho những phương tiện thực tế nhứt nhằm bảo đảm QUYỀN LỢI QUỐC GIA (Mỹ) , nó có thể đòi hỏi sự THỎA HIỆP/NHƯỢNG BỘ trong các nguyên tắc về ý thức hệ hay đạo đức . Ví dụ , trong thời Chiến tranh Lạnh , Mỹ thường ủng hộ các chế độ độc tài - chuyên vi phạm nhân quyền , để trên lý thuyết bảo đảm sự ổn định khu vực - phù hợp với quyền lợi quốc gia . Những ng dèm pha (detractor) gọi thái độ này là vô luân (amoral) , trong khi ng ủng hộ thì cho rằng chính sách này được tiến hành đơn thuần trong giới hạn vạch ra bởi thực tế .
Mới đây nhứt , cựu ĐS Dennis Ross cổ vỏ cho cách tiếp cận về ngoại giao này trong quyển Statecraft : And How to Restore America's Standing in the World , 2007 (Nghề Ngoại giao : Và Làm Thế nào để Phục hồi Vị thế của Mỹ trên Thế giới) . . . . Các cá nhân hay nhóm (coi trọng ý thức hệ chính trị) có thể chống đối những thỏa hiệp/nhượng bộ - mà họ xem là từ bỏ những lý tưởng của họ , và như thế họ có thể hy sinh những thành quả chính trị trước mắt/ngắn hạn để tôn trọng những nguyên tắc - mà họ nghĩ rằng có thể tạo ra trong dài hạn . " (Hết) .
Nhận xét : cuộc "hôn nhân" Hoa-Mỹ có được năm 1972 nhờ "ông mai" Kissinger ; và TQ trở nên cường quốc kinh tế hàng đầu cũng từ đấy . TQ luôn coi trọng ý kiến của ông này khi thường xuyên mời ông đến TQ . Và chính sách ngoại giao của Mỹ (với TQ) hiện nay đã phần lớn định hình bởi ông .
Dịch từ nguồn :
Realpolitik - Wikipedia, the free encyclopedia
Realpolitik (from German: real "realistic", "practical", or "actual"; and Politik "politics", German pronunciation:[ʁeˈaːlpoliˌtɪk]) is politics or diplomacy based primarily on power and on practical and material factors and considerations, rather than explicit ideological notions or moral or ethica…
EN.WIKIPEDIA.ORG