Sunday, August 30, 2020

NGƯỜI PHỤ NỮ QUYỀN LỰC NHỨT NHẬT BẢN .
Yuriko Koike (小池 百合子 Koike Yuriko, born 15 July 1952) is a Japanese politician who currently serves as the governor of Tokyo. She was a member of the House of Representatives of Japan from 1993 to 2016 (when she resigned to run in the Tokyo gubernatorial election), and was previously the Minister of Defense in the cabinet of Prime Minister Shinzō Abe, but resigned in August 2007 after only 54 days in office.[1] On 31 July 2016, Koike was elected Governor of Tokyo, the city's first female governor.[2]
YURIKO = 16 21 27= 19 = 10 = 1
KOIKE = 27125 = 17 = 8
Vì 1 và 8 nhỏ hơn 10 và 10 và 17 ko thể rút gọn nên khi cộng lại : 10 + 17 = 27 = CỰC KỲ MAY MẮN .
Bà này lại sanh ngày 15 = CỰC KỲ MAY MẮN nên cuộc đời bà được chiếu mạng bởi 2 số may mắn (quá độc đáo).
Do bà sanh ngày 15 nên có tánh tình của nhóm 6 (có ngày sanh hay tên cộng lại bằng 6, 15, 24, 33, 42, v.v...) .
Ý NGHĨA CỦA SỐ 6
Số 6 rung động cùng nhịp với sao Kim (Venus) . Số này đại diện cho bản chất phụ nữ/nữ tính (feminine essence) , sự thông cảm/thương hại (compassion) , và (cho đến khi sao Kim từ bỏ quyền làm chủ tuổi Kim Ngưu khi hành tinh Pan-Horus được khám phá) cũng là tiền bạc . 6 là số của tình yêu và sự lãng mạng .
Khi con giáp theo tử vi Tây phương của bạn là :
Bảo bình , Kim ngưu , Thiên xứng : Số 6 gia tăng cường độ đặc tính những con giáp này .
Hổ cáp , Miên dương : Số 6 thỉnh thoảng đối nghịch với những con giáp này , nhưng , với cố gắng , có thể dùng để cân bằng với chúng .
Những con giáp còn lại : Số 6 sẽ , có lúc , hài hòa với những con giáp này , và ở những thời điểm khác , tương phản gay gắt với chúng . Vào những thời điểm đó , tính khí/thái độ của họ bất thường , nếu so với tính khí thường ngày của họ , đến nỗi (so unusually) họ sẽ làm người khác giật mình (it startles others) , và cũng gây ngạc nhiên cho cả chính họ .
TÍNH TÌNH CỦA NGƯỜI SỐ 6
Định nghĩa sau đây áp dụng cho người và thực thể . Người số 6 dường như thu hút mạnh mẻ người khác đến với họ (seem to magnetically attract others to them) . Họ được yêu thương một cách thành thật (genuinely) bởi bạn bè và đồng nghiệp – và khi chính họ trở nên gắn bó với nhau (become attached themselves) , thì họ hết lòng/tận tụy với người mà họ thương yêu . Trong bản chất của tình yêu của họ , lý tưởng và tình cảm thì nhiều hơn nhục dục ( there's more idealism and affection than sensualism in the love nature) . Những người này lãng mạng bẩm sinh với một nét đa sầu/đa cảm mạnh mẻ (strong sentimental streak) , bất kể họ từ chối hay cố gắng che dấu (điều này) như thế nào . Sự rung động của số 6 mang đến cho họ tình yêu nghệ thuật và ái lực/ham thích sâu rộng với âm nhạc (deep affinity for music) . Những người này thích nhà đẹp và đồ đạc/đồ dùng trong nhà trang nhả (tasteful furnishings) , màu tùng lam/nhạt (pastel colors) , và sự hài hòa trong môi trường chung quanh họ (surroundings) .
Họ thích giải trí/tiêu khiển với bạn bè cũng như làm cho người khác vui vẻ (love to entertain their friends and to make people happy) , và họ thường không chịu đựng được (they simply cannot abide) sự bất hòa , những tranh cải , sự hiểu lầm/cải cọ , hoặc sự ghen ghét/ghen tương (discord , arguments , unpleasantness , or jealousy) – dù cho chính họ có thể bày tỏ sự ghen ghét/ghen tương mãnh liệt nếu họ bị đe dọa có thể mất mát người (hay vật) mà họ yêu thương (threatened with the possible loss of someone or something they love) . Nguời số 6 kết bạn dễ dàng , và họ có khuynh hướng thích giải quyết những tranh cải (disputes) giữa bạn bè , đồng nghiệp , và thân nhân , ở những thời điểm đó họ tỏ ra hiền lành (peaceful) và ngoan ngoản như những chú cừu non – cho đến khi bộ mặt cứng đầu/ngoan cố của họ nổi lên ; bấy giờ họ sẽ không còn dễ thương/dễ chịu như trước (until their stubborn side surfaces ; then they don't seem quite so sweet ! ) .
Tiền bạc thường đến với họ dễ dàng , đôi khi thông qua tài năng riêng của họ (own talents and abilities) , đôi khi thông qua thừa kế và qua bạn bè và thân nhân giàu có . Nhưng họ được cảnh báo phải coi chừng khuynh hướng khi thì tiêu pha rất phung phí và khi thì rất bủn xỉn/keo kiệt (extremes of extravagance and stinginess) . Ít khi họ có một thái độ trung dung (neutral) về tiền của (finances) . Lúc thì họ thế này , lúc thì họ lại thế kia (it's either one or the other , taking turns in the nature ) . Ở họ , nỗi trội sự yêu thích mọi thứ đẹp đẻ trong mọi lãnh vực của cuộc sống. Phần lớn người số 6 gắn bó sâu đậm với Thiên Nhiên trong một cách thức nào đó , và thích trải qua thời gian ở đồng quê , gần khu rừng yên tỉnh và những giòng suối chảy róc rách (country , near the silent woods and singing streams) , có tác động làm dịu những cảm xúc của họ (tranquilizing effect on their emotions) . Sự ưa thích những gì xa xỉ/xa hoa là đặc điểm của họ (fondness for luxury marks the 6 vibration) . Sự xấu xí là cực kỳ xúc phạm/chướng tai gai mắt (extremely offensive) đối với họ. Họ say mê sự trang nhả và lùi bước trước sự lòe loẹt/sặc sở và sự thô lổ (admire the tasteful and shrink from loudness and vulgarity) . Cách cư xử của họ thông thường không chỗ chê (their manners are , as a general rule , impeccable) , và họ thường lịch sự trong quan hệ với người khác (their associations with others) . Tuy nhiên , khi họ cảm xúc mạnh mẻ về điều gì , họ sẽ không ngần ngại tỏ lộ ý kiến của họ . Họ yêu thích thảo luận , tranh luận chính trị và những vấn đề khác (fond of discussing and debating politics and other matters) , và họ thường thắng cuộc , bởi vì lý luận . . . và những nụ cười hấp dẩn/không cưởng lại được của họ) . / .
Dịch xong lúc 1:11 PM ngày thứ bảy 20-11-2010 từ trang 237-39 của quyển Linda Goodman's Star Signs) .
Chú thích : Pastel : (thực vật học) cây tùng lam; màu tùng lam ; (nghệ thuật) màu phấn , bức tranh màu phấn ; màu nhạt (light-colored) . Abide : chịu đựng .

No comments:

Post a Comment