Sunday, March 29, 2020

Anh hùng Lý Tống sanh ngày 1 tháng 9 năm 1946, tuổi Xử Nữ (Virgo) , tên thật Lê Văn Tống .
Tôi dùng Lý thuyết Số (Numerology) để phân tích :
I/ Nếu dựa theo giấy khai sanh .
LÊ = 3 5 = 8
VĂN = 6 1 5 = 12 = 3
TỐNG = 4 7 5 3 = 19 = 1
Tổng cộng : 8 3 1 = 12
Anh hùng Lý Tống sẽ phần nào chịu tác động của số này và sau đây là ý nghĩa của số này .
SỰ HY SINH – NẠN NHÂN (THE SACRIFICE – THE VICTIM)
Sau đây là tử vi và lời khuyên dành cho người sanh ngày 12 hoặc thực thể (entity) bằng hay (có tên cộng lại) bằng 12 . Người này hay thực thể này định kỳ sẽ bị hy sinh cho những kế hoạch hoặc âm mưu của những kẻ khác . Số 12 cũng cảnh báo về sự cần thiết phải tỉnh táo ( alert ) trong mọi hoàn cảnh , phải coi chừng (aware) những lời nịnh hót giả tạo từ những người dùng nó để đạt những mục đích riêng của họ . Phải nghi ngờ những người hứa giao phó chức vụ cao , và phải cẩn thận phân tách động cơ (motive) này . Mặc dù sự lừa gạt không phải lúc nào cũng có nhưng cẩn tắc vô ưu (forewarned is forearmed) . Có một mức độ nào đó lo lắng về tinh thần , tạo nên bởi nhu cầu phải hy sinh mục đích của cá nhân cho tham vọng của những kẻ khác .
Một ý nghĩa thứ hai của số 12 cũng nên được xem xét . Số 1 là thày giáo . Số 2 là người học trò đang quỳ gối , phục tùng . Đôi khi kết quả của sự căng thẳng nặng nề về tình cảm (emotional stress) và nỗi đau đớn về tinh thần (mental anguish ) sẽ tạo ra chứng quên (amnesia) : sự quên lãng những bài học đã học trước đây . Số 12 tượng trưng cho quá trình giáo dục/học vấn ở mọi trình độ , sự tuân thủ của ý muốn đã đặt ra (submission of the will required) và những hy sinh cần thiết để đạt kiến thức và khôn ngoan , trên cả hai lãnh vực tinh thần và trí tuệ . Khi trí tuệ (intellect) được hy sinh cho tình cảm (feelings) , lý trí (mind) sẽ được soi sáng với những giải đáp mà (lý trí) đã tìm kiếm . Hãy nhìn vào bên trong để tìm giải pháp . Nếu đáp ứng thỏa đáng được những yêu cầu của giáo dục/học vấn thì sẽ chấm dứt đau khổ và mang lại thành công ./.
Dịch từ Linda Goodman's Star Signs , trang 251 .
II/ Dựa theo tên sau này :
LÝ = 3 1 = 4
TỐNG = 4 7 5 3 = 19
Tổng cộng : 4 19 = 23 = RẤT MAY MẮN .
Anh hùng Lý Tống cũng chịu tác động của số này và sau đây là ý nghĩa của số .
Số 23 – Ngôi Sao Của Sư Tử Vua (The Royal Star of the Lion)
Đây là số may mắn do hưởng phước đã tạo từ kiếp trước (karmic reward number) (1) . Số 23 ban cho (bestows), không những chỉ là một hứa hẹn sẽ thành công trong những nỗ lực (endeavors) thuộc về cá nhân và nghề nghiệp , mà còn bảo đảm có sự giúp đỡ từ thượng cấp (help from superiors) và sự che chở/bảo vệ từ những người có địa vị cao ( protection from those in high places) . Đây là một số rất may mắn , và số này ban phát ( blesses ) dồi dào hồng ân (abundant grace) cho người hoặc thực thể ( entity) tượng trưng bởi số này . Số này , cũng nên được xem xét với những số khác ( như ngày sanh hay tên ) để có một sự phân tách toàn diện dựa theo lý thuyết số ( full numerological analysis ) , điều này có thể đưa đến một kết quả không hoàn toàn may mắn . Nhưng trong những giai đoạn khó khăn , những số khác không có nhiều cơ hội tạo ra (bring about) sự rắc rối nghiêm trọng (serious trouble ) khi có sự hiện diện của Ngôi Sao Huy Hoàng này của Sư Tử . Không số nào có thể thách thức với sức mạnh (strength) của Sư Tử và thắng được nó . / .
( Dịch từ trang 259 của quyển Linda Goodman’s Star Signs ) .
Chú thích : (1) Từ Karmic xuất phát từ danh từ Karma , tiếng Sanskrit có nghĩa là hành động /số mệnh /nghiệp . Ấn độ giáo và Phật giáo tin rằng nghiệp là những hành động/việc làm của con người trong những kiếp trước , và ( nghiệp này) sẽ quyết định số mạng của con người đó trong những kiếp sống sau này .
III/ Vì Lý Tống sanh ngày 1/9 nên ông có tánh tình của nhóm 1 .
Số 1 rung động cùng nhịp với Mặt trời . Số 1 tuợng trưng cho sự sáng tạo , sự che chở , và lòng nhân từ (benevolence) . 1 là số của hành động độc đáo (original action) , là nền tảng khởi xuớng /bắt đầu (initiating basis) của tất cả các số khác .
Một nguời hay thực thể chịu ảnh huởng bởi số 1 nếu sinh vào ngày 1 , 10 , 19 , hay 28 trong tháng . Nguời sinh ngày 1 chịu dấu ấn đặc thù (distinctive imprint) của số 1 . Cũng như vậy đối với những nguời sinh vào các ngày 10 , 19 , hoặc 28 trong tháng , nhưng những nguời này lại chịu thêm ảnh huởng của các số 10 , 19 và 28 . Điều vừa kể cũng đúng cho tên cộng lại bằng các số này (người dịch bài này có tên cộng lại bằng 10 ) .
Những thái độ và đặc tính của số 1 sẽ định kỳ biểu lộ bởi nguời số 1 , và sẽ tuơng tác với cá tính/nhân cách (personality) của nguời đó trong nhiều cách khác nhau , tùy thuộc vào con giáp (theo tử vi tây phuơng) của cá nhân đó .
Nếu con giáp của bạn là :
- Leo (Hải sư) : Số 1 sẽ gia tăng những cá tính (personality traits) của con giáp này .
- Aquarius (Bảo bình) : Số 1 đôi khi đối nghịch với những động lực (motives) của con giáp này , nhưng , với cố gắng , có thể đuợc dùng để cân bằng với bản chất (nature) của con giáp này .
- Aries , Sagittarius , Gemini , Libra (Miên duơng , Nhân mã , Song nam , Thiên xứng) : Số 1 sẽ hài hòa tốt đẹp với đặc tính (character) của các con giáp này .
- Scorpio , Taurus , Virgo , Cancer , Pisces , Capricorn (Hổ cáp , Kim ngưu , Xử nữ , Bắc giải , Song ngư , Nam duơng) : Số 1 sẽ tuơng phản gay gắt với những bản tính (instincts) của những con giáp này . Thỉnh thoảng (on occasion) nó xuất hiện nơi nhân cách của những nguời này thì cách cư xử (behavior) của họ sẽ khác thuờng (unusual) (nếu so với thái độ thuờng ngày của họ ) , đến nỗi điều này sẽ gây ngạc nhiên kẻ khác , và thuờng sẽ gây ngạc nhiên cho cả chính họ .
Ý Nghĩa Của Số 1
Định nghĩa sau đây của số 1 áp dụng cho cả nguời lẫn các thực thể (entities) . Nguời số 1 có một ý thức mạnh mẽ về tự trọng (a strong sense of self-worth) , và lộ rõ sự ghét phê bình (and a marked dislike for criticism) . Nguời số 1 đòi hỏi – và thuờng đuợc đáp ứng – sự kính trọng ; họ sẽ đòi hỏi (insist) đuợc quyền tổ chức và kiểm soát mọi thứ và mọi nguời chung quanh . Nỗi ao uớc cơ bản/quan trọng (underlying) của họ là sáng tạo , và cực kỳ độc đáo (strongly original) . Những nguời này hoàn toàn xác định (quite definite) trong quan điểm của họ , và trở nên cứng đầu/ngoan cố khi bị cản trở (thwarted) . Họ không thích sự hạn chế (restraint) , và cảm thấy phải đuợc tự do (must feel free) . Họ sẽ hầu như luôn luôn vuơn tới một địa vị/chức vụ nào đó (some position) của quyền lực trong bất cứ công việc nào mà họ nhận lãnh (in whatever they undertake) . Nếu không , họ sẽ hờn dỗi /khó chịu ở một xó sỉnh ( they'll pout in the corner) , để ấp ủ một cái “tôi” bị tổn thuơng (nursing a bruised ego) và những tham vọng bị đổ vở (frustrated ambitions) . Họ muốn đuợc nguỡng mộ/kính trọng bởi (they insist on being looked up to by ) nguời bạn đời , bạn bè , thân nhân , đồng nghiệp – và ngay cả sếp của họ !
Họ sẽ bảo vệ kẻ yếu , che chở kẻ không nơi nuơng tựa (defend the helpless) và nhận lãnh gánh nặng (take on the burdens) của những kẻ khác miễn sao (as long as) những kẻ khác làm đúng những gì mà họ ra lịnh (dictates) . Họ biết mọi thứ hơn bất cứ ai khác , và coi ý kiến của họ là tốt hơn (to be superior) , nếu không nói là hoàn mỹ (if not flawless) . Gần như lúc nào họ cũng đúng (the great majority of the time they are right ), hậu quả là họ gây bực mình/khó chịu cho những kẻ bị họ chỉ trích/phê bình (understandably annoys the people they lecture) . Họ rất mãnh liệt/kiên quyết trong việc chỉ trích/phê bình (strong on lectures) . Nhưng nguời số 1 cũng dễ xúc cảm một cách khó tin truớc những lời khen/ca tụng/chúc mừng (they are also unbelievably susceptible to compliments) – những lời khen phải thành thật , không giả tạo , và họ có thể phát hiện sự khác biệt (sincere , not phony , and they can detect the difference) . Sự khen ngợi chân thật sẽ làm cho họ cong nguời ra phía sau để hài lòng (genuine appreciation will get them to bend over backward to please) . Hãnh diện là điểm yếu nhứt của họ . Khi sự hãnh diện này bị tổn thuơng , nguời số 1 đánh mất tất cả mọi tánh tốt của họ và trở nên đáng ghét nhứt (1 people lose all their virtues and become most unpleasant) . Khi họ đuợc đánh giá cao (appreciated) và kính trọng , không ai rộng rải/hào phóng và nhân từ/thuơng nguời hơn họ (no one can be more generous and benevolent) . Nhưng họ có thể nguy hiểm khi bị xem thuờng/lờ đi (when ignored) . Yêu và đuợc yêu là một điều cần thiết sống còn đối với họ như là không khí họ đang thở (being in love and being loved is as vital a necessity to them as the very air they breathe) .
Mặc dù tính tình/tính khí (disposition) này dễ dàng bị tổn thuơng , những kẻ thù (của họ) nhanh chóng đuợc tha thứ sau khi chúng cúi mình (bow down) và xin lỗi . Cách duy nhứt để tránh một cuộc chạm trán/đuơng đầu (the only way to win a confrontation) với một nguời số 1 là phải khiêm tốn , nói rằng bạn thực sự lấy làm tiếc , và bạn sẽ đuợc tha thứ trong độ luợng/nhã nhặn (you'll be graciously excused) .
Nguời số 1 không bằng lòng sự sỗ sàng (resents familiarity) từ nguời lạ , nhưng cực kỳ niềm nở và yêu thuơng/trìu mến ( extremely warm and affectionate) với những ai đuợc họ yêu và tin tuởng . Họ có sự yêu thuơng/trìu mến với trẻ em và nguời trẻ tuổi , nhưng thuờng có nỗi buồn nào đó khi kết thân với một đứa trẻ ( but often some sadness connected with a child) . Nguời số 1 thích có quần áo và nữ trang đẹp , những xe hơi gây ấn tuợng (impressive cars ) . Ngay cả một thầy tu sống ẩn dật (cloistered monk) thuộc nhóm số 1 cũng sẽ giữ cái áo thụng/choàng đuợc tuơm tắt (keep his robe mended) và sợi dây thừng nhỏ quấn quanh thắt lưng không bị rách ruới/ te tua . Tất cả những nguời số 1 được ban cho một ý thức bẩm sinh dễ dàng trông thấy về phẩm giá (are blessed with a visible inbred sense of dignity) ./.
Dịch xong lúc 7:33 tối ngày 27-05-2010 trong lúc đang nghẹt mũi nặng , nuớc mũi chảy ròng ròng dù đã có uống thuốc Sudogest .
NHẬN XÉT : dựa vào tên do ông tự chọn thì ông rất may mắn ; còn dựa vào ngày sanh thì ở đâu anh cũng nổi bật , muốn mình luôn luôn là số một , ko chịu dưới ai ; hay giúp đỡ kẻ yếu thế .

No comments:

Post a Comment