Friday, December 8, 2017

Tánh tình của nguời số 1 

Số 1 rung động cùng nhịp với Mặt trời. Số 1 tuợng trưng cho sự sáng tạo, sự che chỡ,  lòng nhân từ (benevolence). 1 là số của hành động độc đáo (original action), là nền tảng khởi xuớng/bắt đầu  (initiating basis) của tất cả các số khác. 
Một nguời hay thực thể chịu ảnh huởng bởi số 1 nếu sinh vào ngày 1, 10, 19, hay 28 trong bất cứ tháng nào. Nguời  sinh ngày 1 chịu dấu ấn đặc thù (distinctive imprint) của số 1. Cũng như vậy đối với những nguời sinh vào các ngày 10, 19, hoặc 28 trong tháng, nhưng những nguời này lại chịu thêm ảnh huởng của các số 10, 19 và 28. Điều vừa kể cũng đúng cho người có tên cộng lại bằng các số này (người dịch bài này có tên cộng lại bằng 10). 
Những thái độ và đặc tính của số 1 sẽ định kỳ biểu lộ bởi nguời số 1, và sẽ tuơng tác với cá tính/nhân cách (personality) của nguời đó trong nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào con giáp (theo tử vi tây phuơng) của cá nhân đó. 
Nếu con giáp của bạn là :
- Leo (Hải sư): Số 1 sẽ gia tăng những cá tính (personality traits) của con giáp này.
- Aquarius (Bảo bình, sinh từ 21/1 - 20/2, như tôi chẳng hạn): Số 1 đôi khi đối nghịch với những động lực (motives) của con giáp này, nhưng, với cố gắng, có thể đuợc dùng để cân bằng với bản chất (nature) của con giáp này.  
- Aries, Sagittarius, Gemini, Libra (Miên duơng, Nhân mã, Song nam, Thiên xứng): Số 1 sẽ hài hòa tốt đẹp với đặc tính (character) của các con giáp này. 
- Scorpio, Taurus, Virgo, Cancer, Pisces, Capricorn (Hổ cáp, Kim ngưu, Xử nữ, Bắc giải, Song ngư, Nam duơng): Số 1 sẽ tuơng phản gay gắt với những bản tính (instincts) của những con giáp này. Thỉnh thoảng (on occasion) nó xuất hiện nơi nhân cách của những nguời này thì cách cư xử (behavior) của họ sẽ khác thuờng (unusual) - nếu so với thái độ thuờng ngày của họ, đến nỗi điều này sẽ gây ngạc nhiên kẻ khác, và thuờng sẽ gây ngạc nhiên cho cả chính họ .
                                                      
                   Ý  Nghĩa  Của  Số 1 
Định nghĩa sau đây của số 1 áp dụng cho cả nguời lẫn các thực thể (entity). Nguời số 1 có một ý thức mạnh mẻ về tự trọng (a strong sense of self-worth), và lộ rõ sự ghét phê bình/chỉ trích (and a marked dislike for criticism). Nguời số 1 đòi hỏi – và thuờng đuợc đáp ứng – sự kính trọng; họ sẽ đòi hỏi (insist) đuợc quyền tổ chức và kiểm soát mọi thứ và mọi nguời chung quanh. Nỗi ao uớc cơ bản/quan trọng (underlying) của họ là sáng tạo, và cực kỳ độc đáo (strongly original). Những nguời này hoàn toàn xác định (quite definite) trong quan điểm của họ, và trở nên cứng đầu/ngoan cố khi bị cản trở (thwarted). Họ không thích sự hạn chế (restraint), và cảm thấy phải đuợc tự do (must feel free). Họ sẽ hầu như luôn luôn vuơn tới một địa vị/chức vụ nào đó (some position) của quyền lực trong bất cứ công việc nào mà họ nhận lãnh (in whatever they undertake). Nếu không, họ sẽ hờn dỗi/khó chịu ở một só sỉnh (they'll pout in the corner), để ấp ủ một cái “tôi” bị tổn thuơng (nursing a bruised ego) và những tham vọng bị đổ vỡ (frustrated ambitions). Họ muốn đuợc nguỡng mộ/kính trọng bởi (they insist on being looked up to by) nguời bạn đời, bạn bè, thân nhân, đồng nghiệp – và ngay cả sếp của họ! 
Họ sẽ bảo vệ kẻ yếu, che chỡ kẻ không nơi nuơng tựa (defend the helpless) và nhận lãnh gánh nặng (take on the burdens) của những kẻ khác miễn sao (as long as) những kẻ khác làm đúng những gì mà họ ra lịnh (dictates). Họ biết mọi thứ hơn bất cứ ai khác, và coi ý kiến của họ là tốt hơn (to be superior), nếu không nói là hoàn mỹ (if not flawless). Gần như lúc nào họ cũng đúng (the great majority of the time they are right), hậu quả là họ gây bực mình/khó chịu cho những kẻ bị họ dạy đời/chỉ trích/phê bình (understandably annoys the people they lecture*). Họ rất mãnh liệt hay kiên quyết trong việc dạy đời/chỉ trích/phê bình (strong on lectures). Nhưng nguời số 1 cũng dễ xúc cảm một cách khó tin truớc những lời khen/ca tụng/chúc mừng (they are also unbelievably susceptible to compliments) – nhưng lời khen phải thành thật , không giả tạo, và họ có thể phát hiện sự khác biệt (sincere, not phony, and they can detect the difference). Sự khen ngợi chân thật sẽ làm cho họ cong nguời ra phía sau để hài lòng (genuine appreciation will get them to bend over backward to please). Hãnh diện là điểm yếu nhứt của họ. Khi sự hãnh diện này bị tổn thuơng, nguời số 1 đánh mất tất cả mọi tánh tốt của họ và trở nên đáng ghét nhứt (1 people lose all their virtues and become most unpleasant). Khi họ đuợc đánh giá cao (appreciated) và kính trọng, không ai rộng rải/hào phóng và nhân từ/thuơng nguời hơn họ (no one can be more generous and benevolent). Nhưng họ có thể nguy hiểm khi bị xem thuờng/lờ đi (when ignored). Yêu và đuợc yêu là một điều cần thiết sống còn đối với họ như là không khí họ đang  thở (being in love and being loved is as vital a necessity to them as the very air they breathe).
Mặc dù tính tình/tính khí (disposition) này dễ dàng bị tổn thuơng, những kẻ thù (của họ) nhanh  chóng đuợc tha thứ sau khi chúng cúi mình (bow down) và xin lỗi . Cách duy nhứt để tránh một cuộc chạm trán/đuơng đầu (the only way to win a confrontation) với một nguời số 1 là phải khiêm tốn, nói rằng bạn thực sự lấy làm tiếc, và  bạn sẽ đuợc tha thứ trong độ luợng/nhã nhặn (you'll be graciously excused).
Nguời số 1 không bằng lòng sự thân thiết (resents familiarity) từ nguời lạ, nhưng cực kỳ niềm nở và yêu thuơng/trìu mến (extremely warm and affectionate) với những ai đuợc họ yêu và tin tuởng. Họ có sự yêu thuơng/trìu mến với trẻ em và nguời trẻ  tuổi, nhưng  thuờng có nỗi buồn nào đó khi kết thân với một đứa trẻ (but often some sadness connected with a child). Nguời số 1 thích có quần áo và nữ trang đẹp, những xe hơi gây ấn tuợng (impressive cars). Ngay cả một thầy tu sống ẩn dật (cloistered monk) thuộc nhóm số 1 cũng sẽ giữ cái áo thụng/choàng đuợc tuơm tắt (keep his robe mended) và sợi dây thừng nhỏ quấn quanh thắt lưng không bị rách ruới/te tua. Tất cả những nguời số 1 được ban cho một ý thức bẩm sinh dễ dàng trông thấy về phẩm giá (are blessed with a visible inbred sense of dignity)./.
*To talk angrily or seriously to someone in order to criticize or warn them, in a way that they think is unfair or unnecessary: My dad caught me and gave me a long lecture about the danger of drinks. I wish you'd stop lecturing me. 
Dịch xong lúc 7:33 tối ngày 27-05-2010 trong lúc đang nghẹt mủi nặng, nuớc mủi chảy ròng ròng dù đã uống thuốc Sudogest.
Hiệu chỉnh lần 1 ngày 5 August 2020. 




No comments:

Post a Comment